33win 2 login
tool dự đoán tài xỉu go88
link new88
logo 8xbet
33win 2 login
tool dự đoán tài xỉu go88
link new88
logo 8xbet

alo 789bet

$7

QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC HỘI

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Luật số:

  07/2022/QH15

  Hà Nội, ngày 16

  tháng 6 năm 2022

  LUẬT

  SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ

  Căn cứ Hiến pháp nước

  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số

  điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11

  đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số

  36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.

  Điều 1. Sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ

  1. Sửa đổi, bổ

  sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung các ; bổ

  sung các khoản 10a, 10b, 10c và 10d vào sau ; sửa đổi, bổ sung và bổ sung khoản 11a vào sau

  như sau:

  “8. Tác phẩm

  phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã

  có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn,

  chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.

  9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình

  đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng

  ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công

  chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý.

  10. Sao chép là việc tạo ra bản sao của toàn

  bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay

  hình thức nào.

  10a. Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc

  sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận

  bút, tiền thù lao.

  10b. Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền là biện

  pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá

  trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền

  liên quan đối với hành vi được thực hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

  10c. Biện pháp công nghệ hữu hiệu là biện

  pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát

  việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm

  soát truy cập, quy trình bảo vệ hoặc cơ chế kiểm soát sao chép.

  10d. Thông tin quản lý quyền là thông tin

  xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai

  thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin nêu trên. Thông tin quản

  lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng.

  11. Phát sóng là việc truyền đến công chúng

  bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái

  hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền

  qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa trong trường hợp phương tiện giải mã

  được tổ chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý

  của tổ chức phát sóng.

  11a. Truyền đạt đến công chúng là việc truyền

  đến công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh

  hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi

  hình bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài phát sóng.”;

  b) Bổ sung khoản 12a vào sau

  và sửa đổi, bổ sung như sau:

  “12a. Sáng chế mật là sáng chế được cơ quan,

  tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về

  bảo vệ bí mật nhà nước.

  13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên

  ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện

  bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy

  được trong quá trình khai thác công dụng

  của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.”;

  c) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ

  phận công chúng có liên

  quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.”;

  d) Sửa đổi, bổ sung và bổ sung khoản 22a vào sau như sau:

  “22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ

  nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc

  gia cụ thể.

  22a. Chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.”.

  2. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “2. Việc thực

  hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích

  công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ,

  Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn,

  cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.”.

  3. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt

  động đổi mới sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ thông qua hỗ trợ về tài chính,

  ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi

  đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm góp phần phát triển kinh tế

  - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

  3. Hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển

  giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ

  chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo

  và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.”.

  4. Bổ sung Điều

  12a vào trước như sau:

  “Điều 12a. Tác giả, đồng tác giả

  1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo

  tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự

  đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó

  là các đồng tác giả.

  2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung

  cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là

  tác giả, đồng tác giả.

  3. Việc thực hiện quyền nhân thân và

  quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng

  tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần

  riêng biệt có thể tách

  ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng

  tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.”.

  5. Sửa đổi, bổ

  sung các như sau:

  “

  Quyền nhân thân bao gồm:

  1. Đặt tên cho tác phẩm.

  Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng

  quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy

  định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

  2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên

  tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

  3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố

  tác phẩm;

  4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người

  khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình

  thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

  Điều 20. Quyền tài sản

  1. Quyền tài sản bao gồm:

  a) Làm tác phẩm phái sinh;

  b) Biểu diễn tác phẩm trước công

  chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ

  phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng

  công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

  c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một

  phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định

  tại điểm a khoản 3 Điều này;

  d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng

  thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản

  sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều

  này;

  đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng

  phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện

  kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách

  mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;

  2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá

  nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.

  Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số

  hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3

  Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả

  tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác

  giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25,

  25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm

  phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4

  Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.

  3. Chủ sở hữu quyền tác giả

  không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các

  hành vi sau đây:

  a) Sao chép

  tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động

  của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông

  qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập

  và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

  b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối

  đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

  Điều 21. Quyền tác giả đối với

  tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu

  a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại

  các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này;

  b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế

  mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người

  thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng

  quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;

  c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật

  chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh là chủ sở hữu các quyền quy định

  tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ trường

  hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các quyền

  lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người quy định tại điểm a và

  điểm b khoản này;

  d) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật

  chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh có thể thỏa thuận với những người

  quy định tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;

  đ) Trường hợp kịch bản, tác phẩm âm nhạc trong tác

  phẩm điện ảnh được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của kịch

  bản, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với kịch bản,

  tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.

  2. Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy

  định như sau:

  a) Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền quy định

  tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này;

  b) Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm

  âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu,

  phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với

  tác phẩm sân khấu được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19

  của Luật này;

  c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật

  chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định

  tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ

  trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các

  quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người quy định tại điểm

  a và điểm b khoản này;

  d) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật

  chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu có thể thỏa thuận với những người

  quy định tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;

  đ) Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc

  trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc

  lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận

  khác bằng văn bản.”.

  6. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “

  Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương

  trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng

  cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao

  chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó

  bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức,

  cá nhân khác.”.

  7. Sửa đổi, bổ

  sung và bổ sung Điều 25a vào sau ;

  sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 25.

  Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả

  1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không

  phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin

  về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

  a) Tự sao chép một bản để nghiên

  cứu khoa học, học tập của cá nhân và

  không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng

  trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;

  g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm

  nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi

  sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không

  nhằm mục đích thương mại;

  h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc,

  nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu

  hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;

  i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người

  khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;

  k) Sao chép bằng cách đăng tải lại

  trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới

  công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công

  chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác

  giả tuyên bố giữ bản quyền;

  l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát

  sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được

  nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;

  Điều 25a của Luật này.

  2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại

  khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm

  và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ

  sở hữu quyền tác giả.

  3. Việc sao chép quy định tại khoản 1

  Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương

  trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.

  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều

  này.

  1. Người khuyết tật, người nuôi dưỡng,

  chăm sóc cho người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm

  dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp

  với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận là

  bản sao của tác phẩm được thể hiện bằng một phương thức hay định dạng khác dành

  cho người khuyết tật; chỉ được sử dụng cho mục đích cá

  nhân của người khuyết tật và có thể có những điều chỉnh kỹ thuật phù hợp, cần

  thiết để người khuyết tật có thể tiếp cận tác phẩm.

  2. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của

  Chính phủ có quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định

  dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp bản gốc hoặc

  bản sao tác phẩm và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

  3. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của

  Chính phủ có quyền phân phối hoặc truyền đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận

  của tác phẩm tới tổ chức tương ứng theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng

  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên mà không cần sự cho phép của chủ sở

  hữu quyền tác giả.

  4. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của

  Chính phủ có quyền phân phối hoặc truyền đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận

  của tác phẩm tới người khuyết tật ở nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc

  tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên mà không cần sự cho

  phép của chủ sở hữu quyền tác giả với điều kiện trước khi phân phối hoặc truyền

  đạt, tổ chức này không biết hoặc không có cơ sở để biết bản sao dưới định dạng

  dễ tiếp cận này sẽ được sử dụng cho bất cứ đối tượng nào khác ngoài người khuyết

  tật.

  5. Người khuyết tật hoặc người nuôi dưỡng, chăm sóc

  cho người khuyết tật hoặc tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ

  có quyền nhập khẩu bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm từ tổ chức

  tương ứng theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

  Việt Nam là thành viên vì lợi ích của người khuyết tật mà không cần sự cho phép

  của chủ sở hữu quyền tác giả.

  6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không

  phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về tên tác giả và

  nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

  a) Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình

  trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài

  trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép

  nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức

  tiền bản quyền và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp

  không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

  Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình

  trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không

  có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải

  xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử

  dụng theo quy định của Chính phủ;

  b) Trường hợp tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác

  giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại

  thì tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình này trong

  hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản

  quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó theo thỏa

  thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện

  theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt

  động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.

  2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại

  khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm

  và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ

  sở hữu quyền tác giả.

  3. Việc sử dụng tác phẩm trong các

  trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

  4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hưởng ưu đãi dành cho

  các nước đang phát triển đối với quyền dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang

  tiếng Việt và quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích

  thương mại theo quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng

  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì thực hiện theo quy định

  của Chính phủ.

  5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng

  tác phẩm đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể tìm được hoặc

  không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả thì thực hiện theo quy định của

  Chính phủ.”.

  8. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “

  1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.

  2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

  3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

  nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.

  4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ

  hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả

  đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.

  5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán,

  quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại

  các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết

  hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ

  quyền tác giả.

  6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý

  quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có

  cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện

  thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp

  luật.

  7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát

  sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có

  cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được

  phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện

  hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu

  hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

  8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy

  định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

  trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.”.

  9. Sửa đổi, bổ

  sung các

  như sau:

  “Điều 29. Quyền của người biểu

  diễn

  1. Người biểu diễn có các quyền nhân thân và các

  quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn theo quy định của Luật này.

  Trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ sở

  hữu quyền đối với cuộc biểu diễn thì người biểu diễn được hưởng các quyền nhân

  thân quy định tại khoản 2 Điều này; chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn được

  hưởng các quyền tài sản quy định tại khoản 3 Điều này.

  2. Quyền nhân thân bao gồm:

  a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành

  bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;

  b) Bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn

  không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén dưới bất

  kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

  3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc

  cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

  a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên

  bản ghi âm, ghi hình;

  d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng

  thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản

  sao bản định hình cuộc biểu diễn của mình dưới dạng hữu hình, trừ

  trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

  đ) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản

  sao cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả

  sau khi được phân phối bởi người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu

  diễn;

  e) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định

  hình cuộc biểu diễn của mình, bao gồm cả cung cấp đến công chúng bản định hình

  cuộc biểu diễn theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời

  gian do họ lựa chọn.

  4. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một

  số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải được sự cho phép của

  chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật

  chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn theo quy định của

  pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ

  trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, các điều 25, 25a, 26,

  32 và 33 của Luật này.

  5. Chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu

  diễn không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi

  sau đây:

  a) Sao chép cuộc biểu diễn chỉ

  để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo

  một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền

  phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng

  hợp pháp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình,

  không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ,

  không có khả năng phục hồi lại;

  b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối

  đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn đã được chủ sở hữu quyền

  thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

  Điều 30. Quyền của nhà sản xuất

  bản ghi âm, ghi hình

  1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền

  thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

  a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi

  hình của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường

  hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

  b) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng

  thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản

  sao bản ghi âm, ghi hình của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường

  hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

  c) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản

  sao bản ghi âm, ghi hình của mình, kể cả sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất

  hoặc với sự cho phép của nhà sản xuất;

  d) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm,

  ghi hình của mình, bao gồm cả cung cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình theo

  cách mà công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.

  2. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một

  số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của

  chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình và trả tiền bản quyền, các quyền

  lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình

  theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật

  không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này.

  3. Chủ sở hữu quyền đối với bản ghi

  âm, ghi hình không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các

  hành vi sau đây:

  a) Sao chép bản ghi âm, ghi

  hình chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm

  thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để

  truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử

  dụng hợp pháp bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản

  sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

  b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối

  đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình đã được chủ sở hữu quyền thực hiện

  hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

  Điều 31. Quyền của tổ chức

  phát sóng

  1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc

  cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

  a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng

  của mình;

  b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một

  phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay

  hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

  c) Định hình chương trình phát sóng của mình;

  d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng

  thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định

  hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định

  tại điểm b khoản 3 Điều này.

  2. Tổ chức, cá nhân khi khai

  thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này

  phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng và trả

  tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với

  chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong

  trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều

  này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật

  này.

  3. Chủ sở hữu quyền đối với

  chương trình phát sóng không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện

  các hành vi sau đây:

  a) Sao chép chương trình phát

  sóng chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm

  thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để

  truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử

  dụng hợp pháp chương trình phát sóng, không có mục đích kinh tế độc lập và bản

  sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

  b) Phân phối lần tiếp theo,

  nhập khẩu để phân phối đối với bản định hình chương trình phát sóng đã được chủ

  sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

  Điều 32.

  Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền liên quan

  1. Các trường hợp sử dụng cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố không phải

  xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bao gồm:

  a) Ghi âm, ghi hình trực tiếp

  một phần cuộc biểu diễn để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại hoặc để đưa

  tin thời sự;

  b) Tự sao chép hoặc hỗ trợ

  người khuyết tật sao chép một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không

  nhằm mục đích thương mại;

  2. Việc sử dụng cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này

  không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến

  lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức

  phát sóng.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Các trường hợp sử dụng bản

  ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền,

  phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình bao gồm:

  a) Tổ chức, cá nhân sử dụng bản

  ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ,

  quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải

  trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ

  chức phát sóng kể từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán

  do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo

  quy định của Chính phủ.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng bản

  ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài

  trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin

  phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi

  âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ;

  b) Tổ chức, cá nhân sử dụng bản

  ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh

  doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa

  thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng

  kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận

  thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi

  tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.

  2. Việc sử dụng bản ghi âm,

  ghi hình quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác

  bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp

  lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất

  bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

  3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu

  khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt

  Nam nhưng không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền liên

  quan thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

  10. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “Điều

  35. Hành vi xâm phạm quyền liên quan

  1. Xâm phạm quyền của người

  biểu diễn quy định tại Điều 29 của Luật này.

  2. Xâm phạm quyền của nhà sản

  xuất bản ghi âm, ghi hình quy định tại Điều 30 của Luật này.

  3. Xâm phạm quyền của tổ chức

  phát sóng quy định tại Điều 31 của Luật này.

  4. Không thực hiện hoặc thực

  hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 32 và Điều 33 của

  Luật này.

  5. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu

  biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ

  quyền của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều

  28 của Luật này.

  6. Sản xuất, phân phối, nhập

  khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm

  mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung

  cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch

  vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo

  vệ quyền liên quan.

  7. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay

  đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan

  khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả

  năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan

  theo quy định của pháp luật.

  8. Cố ý phân phối, nhập khẩu

  để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn,

  bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị

  xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan; khi biết

  hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo

  điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định

  của pháp luật.

  9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi,

  phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ thống

  khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc chủ

  yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang chương trình được

  mã hóa.

  10. Cố ý thu hoặc tiếp tục

  phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được

  giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

  11. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định

  tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.”.

  11. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “

  Chủ sở hữu quyền

  tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại

  khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.”.

  12. Sửa đổi, bổ

  sung các và bổ sung Điều 44a vào sau như sau:

  “Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao

  quyền

  1. Tổ chức, cá nhân được chuyển

  giao một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều

  19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở

  hữu quyền tác giả.

  2. Tổ chức, cá

  nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được

  hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được

  xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định thì chủ sở hữu

  quyền tác giả đối với tác phẩm này, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền

  tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định khác

  của pháp luật có liên quan.

  Điều 42.

  Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước

  1. Nhà nước là đại diện chủ sở

  hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:

  a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng

  ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;

  b) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ

  sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền

  liên quan chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cho Nhà nước;

  c) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng

  chủ sở hữu quyền liên quan chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối

  nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.

  2. Nhà nước đại diện quản lý

  quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:

  a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không thể tìm được hoặc không

  xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở

  hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật này;

  b) Tác phẩm khuyết danh cho đến

  khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở

  hữu quyền tác giả được xác định, trừ trường hợp quy định tại khoản

  2 Điều 41 của Luật này.

  3. Cơ quan sử dụng ngân sách

  nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là đại diện Nhà nước thực hiện

  quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp

  quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

  Cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền tác giả, quyền liên quan là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở

  hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm

  b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản

  quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

  Điều 43.

  Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về

  công chúng

  1. Tác phẩm đã kết thúc thời

  hạn bảo hộ theo quy định tại

  và cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời

  hạn bảo hộ theo quy định tại thì thuộc

  về công chúng.

  2. Mọi tổ chức, cá nhân đều

  có quyền sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình

  phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân

  thân của tác giả, người biểu diễn quy định tại Luật này và quy định khác của

  pháp luật có liên quan.

  Điều 44.

  Chủ sở hữu quyền liên quan

  1. Chủ sở hữu quyền liên quan

  bao gồm:

  a) Người biểu diễn sử dụng thời

  gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc

  biểu diễn là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa

  thuận khác với bên liên quan;

  b) Nhà sản xuất bản ghi âm,

  ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của

  mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm,

  ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;

  c) Tổ chức phát sóng là chủ sở

  hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận

  khác với bên liên quan.

  2. Chủ sở hữu quyền liên quan

  là tổ chức giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức của mình thực hiện

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các

  quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30

  và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  3. Chủ sở hữu quyền liên quan

  là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác thực hiện cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền

  tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản

  1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  4. Tổ chức, cá nhân được thừa

  kế quyền liên quan theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền

  tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản

  1 Điều 31 của Luật này.

  5. Tổ chức, cá

  nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền tương

  ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều

  31 của Luật này.

  Điều

  44a. Nguyên tắc xác định và phân chia tiền bản quyền

  1. Các đồng chủ sở hữu quyền

  tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền bản

  quyền theo phần tham gia sáng tạo đối với toàn bộ tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, phần vốn góp và phù hợp với hình thức

  khai thác, sử dụng.

  2. Tỷ lệ phân chia tiền bản

  quyền khi bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản

  1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật này thực hiện theo thỏa thuận của chủ

  sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản

  ghi âm, ghi hình đó; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo

  quy định của Chính phủ.

  3. Tiền bản quyền được xác định

  theo khung và biểu mức căn cứ vào loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc

  tần suất khai thác, sử dụng; hài hòa lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá

  nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế

  - xã hội theo thời gian và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng đó.”.

  13. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “ khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản

  3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

  2. Tác giả

  không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản

  2 và khoản 4 Điều 19 của Luật này. Người biểu diễn không được chuyển quyền

  sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật

  này.”.

  14. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

  1. Đăng ký quyền tác giả,

  đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các

  thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan.

  2. Việc nộp hồ sơ để được cấp

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan

  theo quy định của Luật này.

  3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi

  có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

  4. Tổ chức, cá nhân phải nộp

  phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên

  quan về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  Điều 50.

  Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

  2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên

  quan bao gồm:

  a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền

  liên quan.

  Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp

  hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời

  gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm

  được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh;

  thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có),

  cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do

  chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc

  điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.

  b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định

  hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

  c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền

  tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;

  d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao

  nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao

  quyền;

  đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

  e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền

  liên quan thuộc sở hữu chung.

  3. Tài liệu quy

  định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt;

  trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác

  thì phải được dịch ra tiếng Việt.”.

  15. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “Điều 52.

  Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  liên quan

  Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc,

  kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền

  liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng

  văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.”.

  16. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “

  1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng

  thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày

  nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở

  hữu quyền liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;

  thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền quy định tại tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày

  làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

  Trường hợp từ chối cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho

  người nộp hồ sơ.

  2. Trong trường

  hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng

  ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã

  đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

  tại hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  3. Tổ chức,

  cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  4. Trong thời

  hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các văn bản sau đây,

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:

  a) Bản án,

  quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;

  b) Văn bản của

  tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký

  quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.

  5. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.”.

  17. Sửa đổi, bổ

  sung tên trong Phần thứ hai như sau:

  “Chương VI

  TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC

  GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN”.

  18. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “Điều

  56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

  2. Tổ chức đại

  diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây

  theo ủy quyền bằng văn bản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan:

  a) Thực hiện việc quản lý quyền

  tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền bản quyền,

  các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền;

  b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp

  pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.

  3. Tổ chức đại

  diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  b) Xây dựng

  danh mục tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy

  quyền; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  mà tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan đang quản lý; phạm

  vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền; kế hoạch và kết quả hoạt động thu,

  phân chia tiền bản quyền;

  khoản 3 Điều

  44a của Luật này;

  Việc thu, phân chia tiền bản quyền từ các tổ chức tương ứng của nước

  ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại

  hối;

  đ) Được giữ lại một khoản tiền trên tổng số tiền bản quyền thu được để

  chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa thuận của tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền. Mức tiền

  giữ lại được điều chỉnh trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền và có thể được xác định bằng

  tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thu được;

  e) Phân chia

  tiền bản quyền thu được từ việc cấp phép khai thác, sử dụng cho tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan sau khi trừ

  chi phí quy định tại điểm đ khoản này;

  h) Được thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển văn hóa, khuyến khích

  sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;

  i) Hợp tác, ký kết các thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức

  tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác

  giả, quyền liên quan;

  4. Trường hợp

  tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền

  và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được

  ủy quyền quản lý, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm

  phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền bản quyền theo điều

  lệ của tổ chức và văn bản ủy quyền.

  Sau khi nhận

  bàn giao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục thông báo tìm kiếm trong thời

  hạn năm năm. Kết thúc thời hạn này, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn

  không thể tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng

  chủ sở hữu quyền liên quan, người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định

  của pháp luật thì khoản tiền này được sử dụng vào các hoạt động khuyến khích

  sáng tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên

  quan. Trong các thời hạn nêu trên, khi tìm thấy hoặc liên lạc được với tác giả,

  đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở

  hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan, người có quyền và nghĩa vụ

  liên quan theo quy định của pháp luật thì khoản tiền này sau khi trừ chi phí quản

  lý, tìm kiếm được chi trả cho những người nêu trên theo quy định của pháp luật.

  6. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.”.

  19. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “1. Sáng chế được

  coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp

  đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng

  chế được hưởng quyền ưu tiên;

  b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu

  tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của

  đơn đăng ký sáng chế đó.”.

  20. Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “1. Là dấu hiệu nhìn thấy được

  dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các

  yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc

  dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;”.

  21. Sửa đổi, bổ

  sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Dấu hiệu trùng hoặc tương

  tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng

  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;”;

  b) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau

  như sau:

  “6. Dấu hiệu là

  hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc

  phải có;

  7. Dấu hiệu

  chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.”.

  22. Sửa đổi, bổ

  sung một số điểm của

  như sau:

  a) Sửa đổi, bổ

  sung các như sau:

  “a) Hình và hình hình học đơn

  giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các

  dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu

  trước ngày nộp đơn;

  b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước,

  hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng

  thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường

  xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;

  c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa

  điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành

  phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch

  vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể

  cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt

  thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;”;

  b) Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa

  lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận

  rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới

  dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

  e) Dấu hiệu trùng hoặc tương

  tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho

  hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc

  ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể

  cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội

  chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt

  hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy

  bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định

  tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;”;

  c) Sửa đổi, bổ

  sung như sau:

  “h) Dấu hiệu trùng hoặc tương

  tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ

  cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt

  hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu

  lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục

  quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;

  i) Dấu hiệu trùng hoặc tương

  tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người

  khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với

  hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ

  không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng

  phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy

  tín của nhãn hiệu nổi tiếng;”;

  d) Sửa đổi, bổ

  sung và bổ sung điểm o, điểm p vào sau như sau:

  “n) Dấu hiệu trùng hoặc không

  khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo

  hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu

  tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;

  o) Dấu hiệu trùng hoặc tương

  tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt

  Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc

  loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;

  p) Dấu hiệu trùng hoặc tương

  tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác

  phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một

  cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác

  phẩm đó.”.

  23. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của như sau:

  “Việc

  xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả

  các tiêu chí sau đây:”.

  24. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 79. Điều kiện chung

  đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ

  1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ

  nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia

  tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

  b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu

  vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó

  quyết định.

  2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp

  ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó

  được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng

  về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản

  phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.”.

  25. Sửa

  đổi, bổ sung và bổ

  sung Điều 86a vào sau như sau:

  “Điều 86. Quyền đăng ký

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây

  có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

  a) Tác giả tạo ra sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

  b) Tổ chức, cá nhân đầu tư

  kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc,

  tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền

  thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường

  hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều

  86a của Luật này.

  2. Trường hợp nhiều tổ chức,

  cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng

  ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

  3. Tổ chức, cá nhân có quyền

  đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức,

  cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo

  quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

  1. Đối với sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi

  hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

  2. Đối với sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần

  quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ

  lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và

  không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

  3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:

  a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;

  b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách

  nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;

  c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước

  thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.”.

  26. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 88. Quyền đăng ký chỉ

  dẫn địa lý

  1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa

  lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất

  sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân

  đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện

  quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn

  địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

  2. Tổ chức, cá nhân nước

  ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ

  có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.”.

  27. Bổ

  sung Điều 89a vào sau như

  sau:

  “

  1. Sáng chế thuộc các lĩnh vực

  kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc

  quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc

  của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký

  sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực

  hiện thủ tục kiểm soát an ninh.

  2. Chính phủ quy định chi tiết

  khoản 1 Điều này.”.

  28. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “2. Văn bằng bảo

  hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được

  bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về

  điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.”.

  29. Bổ

  sung khoản 8 và khoản 9 vào sau như sau:

  Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực

  kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định

  chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp

  theo ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra

  thông báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm

  nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy

  định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.

  30. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “

  1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt

  toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

  a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc

  gia hạn hiệu lực theo quy định;

  b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;

  c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng

  ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;

  d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép

  sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực

  mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt

  đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;

  đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể

  không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng

  nhãn hiệu tập thể;

  e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận

  vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát

  không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

  g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản

  phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của

  sản phẩm đó;

  h) Việc sử dụng

  nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người

  được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép

  làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa

  lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;

  i) Nhãn hiệu được

  bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;

  k) Chỉ dẫn địa

  lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.

  2. Trong trường

  hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế,

  Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không nộp

  phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định

  thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự

  động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp.

  Trong trường hợp

  chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, kiểu

  dáng công nghiệp không nộp

  phí, lệ phí để gia hạn hiệu

  lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo

  hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu

  lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.

  Cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ

  vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu

  công nghiệp.

  3. Trong trường

  hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm

  b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem

  xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

  4. Tổ chức, cá nhân có quyền

  yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực

  văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và

  k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.

  5. Căn cứ kết

  quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp

  quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định

  chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.

  6. Đối với

  trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, hiệu lực

  văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

  Đối với trường

  hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt

  kể từ ngày chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.

  Đối với trường

  hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt

  hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều này, hiệu lực văn bằng

  bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.

  7. Quy định tại

  các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt

  hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.

  1. Văn bằng

  bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

  a) Người nộp

  đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;

  b) Đơn đăng ký sáng chế được

  nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;

  c) Đơn đăng ký sáng chế đối với

  sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về

  nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn

  gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó.

  2. Văn bằng

  bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng

  bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ,

  sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các

  trường hợp sau đây:

  a) Người nộp

  đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển

  nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,

  nhãn hiệu;

  b) Đối tượng

  sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại và Chương VII của Luật này;

  c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn

  đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu

  trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong

  đơn;

  d) Sáng chế không được bộc lộ

  đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực

  kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

  đ) Sáng chế được cấp văn bằng

  bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;

  e) Sáng chế

  không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại .

  3. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một

  phần hiệu lực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không

  phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp

  văn bằng.

  4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp

  quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải

  nộp phí, lệ phí.

  Thời hiệu thực

  hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ

  trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do

  quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng

  bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.

  5. Căn cứ kết

  quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên

  liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy

  bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo

  hộ.

  6. Quy định

  tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu

  lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.

  7. Bộ trưởng

  Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

  31. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “ Điều 88 của Luật này có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện

  phải nộp phí, lệ phí:

  a) Thay đổi, sửa chữa thiếu

  sót liên quan đến tên và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng

  bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;

  b) Sửa đổi bản mô tả tính chất,

  chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng

  nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

  2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng

  bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý, cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa thiếu sót trong

  văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ,

  tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không phải nộp phí, lệ

  phí.”.

  32. Bổ

  sung điểm đ1 vào sau như sau:

  “đ1) Tài liệu thuyết minh về

  nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng

  ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri

  thức truyền thống về nguồn gen;”.

  33. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “

  1. Tài liệu xác định kiểu

  dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh

  chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể

  hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.

  2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu

  dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công

  nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về

  lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.

  3. Bản mô tả kiểu dáng công

  nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp,

  bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công

  nghiệp.”.

  34. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “2. Mẫu nhãn hiệu phải được

  mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn

  hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ

  đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt

  thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu

  phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”.

  35. Bổ

  sung điểm e vào sau như sau:

  “e) Đối với chỉ dẫn địa lý đồng

  âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa

  lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.”.

  36. Bổ

  sung khoản 3 vào sau như sau:

  37. Sửa

  đổi, bổ sung và bổ

  sung điểm e vào sau như sau:

  “đ) Người nộp đơn không nộp đủ

  phí, lệ phí theo quy định;

  e) Đơn đăng ký sáng chế được

  nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”.

  38. Sửa

  đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều

  như sau:

  “Điều 110.

  Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp”;

  b) Bổ sung khoản 1a vào trước

  như sau:

  “1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu

  chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ

  được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;

  c) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  39. Sửa

  đổi, bổ sung và bổ

  sung Điều 112a vào sau như sau:

  “Điều 112. Ý kiến của người

  thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

  Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu

  công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết

  định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp

  văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài

  liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.

  Văn bản nêu ý

  kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử

  lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.

  Điều

  112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  1. Trước ngày ra quyết định cấp

  văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có

  quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:

  a) Chín tháng kể từ ngày đơn

  đăng ký sáng chế được công bố;

  b) Bốn tháng kể từ ngày đơn

  đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;

  c) Năm tháng kể từ ngày đơn

  đăng ký nhãn hiệu được công bố;

  d) Ba tháng kể từ ngày đơn

  đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.

  2. Ý kiến phản đối quy định tại

  khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn

  nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.

  40. Bổ

  sung khoản 3 và khoản 4 vào sau như sau:

  “3. Cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp có thể sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng

  ký sáng chế trùng với sáng chế được yêu cầu bảo hộ do cơ quan sáng chế nước

  ngoài thực hiện trong quá trình đánh giá khả năng bảo hộ.

  4. Bộ trưởng

  Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc sử dụng kết quả thẩm định nội

  dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.”.

  41. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “”.

  42. Sửa

  đổi, bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa

  đổi, bổ sung và bổ sung

  khoản 1a vào sau như

  sau:

  “1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ

  trong các trường hợp sau đây:

  a) Có cơ sở để khẳng định rằng

  đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;

  b) Có cơ sở để khẳng định rằng

  người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký

  nhãn hiệu với dụng ý xấu;

  c) Đơn đáp ứng các điều kiện

  để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp

  đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại ;

  d) Đơn thuộc trường hợp quy định

  tại mà không được sự thống nhất

  của tất cả những người nộp đơn;

  đ) Việc sửa đổi, bổ sung đơn

  làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản

  chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.

  1a. Ngoài các trường hợp quy

  định tại khoản 1 Điều này, đơn đăng ký sáng chế bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ

  trong các trường hợp sau đây:

  a) Sáng chế được yêu cầu bảo

  hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;

  b) Sáng chế không được bộc lộ

  đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu

  biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế

  đó;

  c) Đối với sáng chế được trực

  tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, đơn

  đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn

  gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;

  d) Đơn đăng ký sáng chế được

  nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”;

  b) Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “3. Đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Thông báo kết quả thẩm định

  nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn định

  thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;

  b) Tạm dừng quy trình thẩm định

  đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu

  chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo

  trường hợp loại trừ được quy định tại . Căn cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực

  hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;

  c) Tạm dừng quy trình thẩm định

  đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm

  quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu

  công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả giải quyết

  của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy

  trình thẩm định đơn;

  d) Quyết định từ chối cấp văn

  bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối

  không xác đáng về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.”.

  43. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “Điều 118. Cấp

  văn bằng bảo hộ, đăng bạ

  1. Đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các hoặc người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự

  định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 của Luật này thì cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:

  a) Thông báo kết quả thẩm định

  nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần

  đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí, lệ phí

  hoặc có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung;

  b) Quyết định cấp văn bằng bảo

  hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp nếu người nộp đơn

  nộp phí, lệ phí.

  2. Trong trường hợp có ý kiến

  phản đối về kết quả thẩm định nội dung, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng

  được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối.”.

  44. Bổ

  sung Điều 119a vào sau

  như sau:

  “

  1. Người nộp đơn và tổ chức,

  cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo

  liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi,

  chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng

  chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật này và quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam,

  cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở

  sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đại

  diện hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ

  chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp

  đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

  3. Nội dung khiếu nại phải được

  thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người

  khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại; nội

  dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về

  việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc thông báo liên quan. Đơn khiếu nại được

  nộp dưới hình thức văn bản giấy hoặc dạng điện tử theo hệ thống

  nộp đơn trực tuyến.

  4. Trong trường hợp khiếu nại

  liên quan đến quyền đăng ký hoặc các nội dung khác cần thẩm định lại, người khiếu

  nại phải nộp phí thẩm định lại.

  5. Thời hạn giải quyết khiếu

  nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại đối với các trường

  hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc người khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ

  khiếu nại, thời gian thẩm định lại, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại

  không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu

  nại.

  Thời hạn thẩm định lại được

  áp dụng theo quy định tại .

  6. Việc khiếu nại và giải quyết

  khiếu nại không quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật

  về khiếu nại.”.

  45. Sửa

  đổi, bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “

  Chủ sở hữu kiểu dáng công

  nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu

  dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan

  có thẩm quyền công nhận.

  Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức,

  cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn

  hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu

  nổi tiếng.”;

  b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “

  Nhà nước trao quyền sử dụng

  chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp

  thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý

  cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền

  sử dụng chỉ dẫn địa lý.

  Chính phủ quy định chi tiết

  việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý.”.

  46. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “2. Tổ chức, cá nhân được

  trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định

  tại hoặc theo pháp luật của

  nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa

  lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.

  47. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “b) Bán, chào bán, quảng cáo

  để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa

  mang nhãn hiệu được bảo hộ;”.

  48. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “b) Lưu thông, nhập khẩu,

  khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử

  dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền

  sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật này đưa ra thị

  trường, kể cả thị trường nước ngoài;”.

  49. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ

  dữ liệu thử nghiệm

  1. Trong trường hợp pháp luật

  có quy định người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải

  cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh

  thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các

  thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện

  pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại

  không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm

  bảo vệ công chúng.

  2. Đối với dược phẩm, kể từ

  khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền

  quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp

  đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn

  muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý

  của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại .

  3. Trường hợp cơ quan có thẩm

  quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một

  dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu

  quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một

  dược phẩm khác thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông

  tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền đó về thông

  tin của đơn nộp sau trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp

  sau được cấp phép lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực

  hiện sớm hơn theo quy định của luật khác có liên quan.

  4. Đối với nông hóa phẩm, kể

  từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền

  quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp

  đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu

  trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu

  bí mật nêu trên được cấp phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ

  liệu đó, trừ trường hợp quy định tại hoặc việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh,

  dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.”.

  50. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “d) Chiếm hữu, sử dụng tên miền

  trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của

  người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu, lợi

  dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng

  nhằm thu lợi bất chính.”.

  51. Bổ

  sung Điều 131a vào sau như sau:

  “Điều 131a. Đền bù cho chủ

  sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm

  “1. Khi thực hiện thủ tục duy

  trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp

  phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần

  đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị

  chậm.

  2. Thủ tục đăng ký lưu hành

  dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ

  sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không

  có văn bản phản hồi lần đầu đối với hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ

  ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp

  phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.

  3. Thời gian chậm do lỗi của

  người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền không tính vào các khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.

  4. Trường hợp chủ Bằng độc

  quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem

  là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn

  trả.

  5. Để không phải

  nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1

  Điều này, trong thời hạn mười hai tháng

  kể từ ngày dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc

  quyền sáng chế phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về việc

  thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm đó bị chậm.

  6. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.”.

  52. Bổ

  sung Điều 133a vào sau như sau:

  1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước

  thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công

  nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường

  hợp sau đây:

  a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật này;

  b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa

  học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không

  có nhu cầu đăng ký;

  c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a của

  Luật này.

  2. Trường hợp không giao được

  quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều

  này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử

  hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  về nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

  3. Cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng

  trong các trường hợp sau đây:

  a) Người nắm độc quyền sử dụng

  không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;

  b) Việc sử dụng nhằm mục đích

  công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh,

  bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã

  hội.

  4. Việc trả khoản tiền đền bù

  cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ

  chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

  a) Đối với sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải

  trả tiền đền bù;

  b) Đối với sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ

  chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù cho phần quyền sử dụng

  tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù đối với

  phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả

  cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo quy định tại .

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.”.

  53. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “Điều 135. Nghĩa vụ trả

  thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  1. Trừ trường hợp quy định tại

  khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa

  thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:

  a) 10% lợi nhuận trước thuế

  mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí;

  b) 15% tổng số tiền mà chủ sở

  hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.

  2. Đối với sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định

  sau đây:

  a) Tối thiểu 10% và tối đa

  15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí;

  b) Tối thiểu 15% và tối đa

  20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển

  giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp

  thuế theo quy định.

  3. Trong trường hợp sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại

  khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả

  tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.

  4. Nghĩa vụ trả thù lao cho

  tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời

  hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.”.

  54. Bổ

  sung Điều 136a vào sau như sau:

  “Điều 136a. Nghĩa vụ của tổ

  chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả

  của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

  2. Nộp đơn đăng ký xác lập

  quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của

  nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong thời

  hạn sáu tháng, kể từ ngày gửi thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước.

  3. Trả thù lao cho tác giả

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 135 của Luật này.

  4. Đối với nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế

  thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn

  bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn

  của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng

  theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.

  5. Đối với nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận

  sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền,

  góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của

  nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù

  lao cho tác giả được thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Thanh toán cho người môi

  giới (nếu có) theo hợp đồng môi giới nhưng không quá 10%;

  b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận

  còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận

  còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;

  c) Trường hợp nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được

  chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và

  công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ

  chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này.

  6. Tổ chức chủ trì được cấp

  văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được đăng

  ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 86a của Luật này

  có nghĩa vụ thực hiện các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định, thực hiện các

  biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và

  công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.

  7. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.”.

  55. Bổ

  sung khoản 6 vào sau như sau:

  “6. Quyền

  đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ

  chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và

  thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải

  thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật

  này.”.

  56. Bổ

  sung điểm đ vào sau như sau:

  “đ) Việc sử dụng

  sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh,

  chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước

  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.

  57. Sửa

  đổi, bổ sung một số điểm của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “b) Quyền sử dụng

  được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục

  tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại . Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn

  thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại

  hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh

  tranh;”;

  b) Sửa đổi, bổ sung và bổ sung điểm đ vào sau

  như sau:

  “;

  đ) Quyền sử dụng

  được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong

  nước, trừ trường hợp quy định tại .”.

  58. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “

  Bộ, cơ quan

  ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng

  sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường

  hợp quy định tại trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.”.

  59. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “1. Đại diện

  sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:

  a) Thông báo

  các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu

  công nghiệp cho khách hàng;

  b) Giữ bí mật

  thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;

  c) Thông tin

  trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và

  các quyết định khác cho bên được đại diện;

  d) Thực hiện

  kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền

  sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

  pháp của bên được đại diện;

  đ) Thông báo

  cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

  các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện khi cần

  thiết.”.

  60. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công

  nghiệp

  1. Doanh nghiệp,

  hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được

  thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng

  chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được

  kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Tổ chức hành

  nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp.”.

  61. Sửa

  đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau như sau:

  “:

  a) Là công dân Việt Nam, có năng lực

  hành vi dân sự đầy đủ;

  b) Thường trú tại Việt Nam;

  c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng

  trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ

  dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh

  doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học

  tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

  d) Đã trực tiếp làm công tác pháp

  luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm

  định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế

  về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp

  luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

  đ) Không phải là công chức, viên

  chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập

  và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

  e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra

  về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

  2a. Công dân Việt Nam là luật sư

  được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật

  sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện

  sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống

  cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo

  pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.”.

  62. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “ Điều 154 và , cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, xóa tên đại

  diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công

  bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.”.

  63. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “2. Tổ chức, cá

  nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

  là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới

  hoặc quốc gia có ký kết với nước

  Cộng hòa xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá

  nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống

  cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống

  cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc

  có cơ sở sản xuất, kinh

  doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc

  gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.”.

  64. Sửa đổi,

  bổ sung như sau:

  “Điều 158.

  Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ

  Giống cây trồng

  được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, có

  tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.”.

  65. Sửa

  đổi, bổ sung một số điểm, khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Tổ chức, cá nhân đăng ký

  quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng

  với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải

  trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp hội

  quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận với nước

  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.”;

  b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “a) Chỉ bao gồm các chữ số,

  trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc

  bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;”;

  c) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc

  trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;”;

  d) Bổ sung khoản 6 vào sau như sau:

  “6. Trường hợp

  tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp với các yêu cầu quy định tại , cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền đối với giống cây trồng từ chối tên đó và yêu cầu người đăng

  ký đề xuất tên khác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ban

  hành thông báo. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi

  nhận tên chính thức của giống cây trồng từ thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây

  trồng.”.

  66. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 164.

  Đăng ký quyền đối với giống cây trồng

  1. Để được bảo

  hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn

  đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.

  2. Tổ chức, cá

  nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao

  gồm:

  a) Tác giả trực

  tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi

  phí của mình;

  b) Tổ chức, cá

  nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng

  dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản

  4 Điều này;

  c) Tổ chức, cá

  nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

  3. Đối với giống

  cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký giống

  cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và không bồi

  hoàn.

  4. Đối với giống

  cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần

  ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký đối với giống cây trồng tương ứng với tỷ

  lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và

  không bồi hoàn.

  Điều 165. Đại

  diện quyền đối với giống cây trồng

  1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại

  Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức,

  cá nhân khác theo quy định tại nộp

  đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.

  2. Tổ chức đáp ứng

  các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây

  trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền:

  a) Là doanh

  nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công

  nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ

  chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;

  b) Có ít nhất một

  cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.

  3. Dịch vụ đại

  diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: đại diện

  cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền

  đối với giống cây trồng; tư vấn về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống

  cây trồng; các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục

  xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng.

  4. Đại diện

  quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:

  a) Thông

  báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối

  với giống cây trồng cho khách hàng;

  b) Giữ bí mật

  thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;

  c) Thông

  tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời Bằng bảo hộ

  giống cây trồng và các quyết định khác cho bên được đại diện;

  d) Thực hiện

  kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền

  đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

  pháp của bên được đại diện;

  đ) Thông

  báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống

  cây trồng các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện; thông

  tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện;

  e) Tổ chức dịch vụ đại diện

  quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người thực

  hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh tổ chức.

  5. Cá nhân được

  phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các

  điều kiện sau đây:

  a) Có Chứng chỉ

  hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;

  b) Hoạt động

  trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.

  6. Cá nhân được

  cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng

  các điều kiện sau đây:

  a) Là công dân

  Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  b) Thường trú tại

  Việt Nam;

  c) Có bằng cử

  nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương;

  d) Đã trực tiếp

  làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc

  đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại

  cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở

  lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng

  được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

  đ) Không phải

  là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng;

  e) Đã đạt yêu cầu

  tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan

  có thẩm quyền tổ chức.

  67. Bổ

  sung khoản 6 vào sau như sau:

  68. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “a) Đơn đăng ký

  bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng

  ký;”.

  69. Bổ

  sung khoản 3 vào sau như sau:

  70. Sửa

  đổi, bổ sung như sau:

  “d) Thông báo chấp nhận đơn nếu

  đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến

  xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này, trong

  đó yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến

  hành khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước

  thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký

  bảo hộ giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng

  do người đăng ký tự

  khảo nghiệm theo quy định tại .”.

  71. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng

  ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.”.

  72. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “

  Trong trường hợp

  đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi

  nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.

  Người đăng ký quyền đối với

  giống cây trồng theo quy định tại Điều 164 của Luật này và

  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng là chủ sở hữu

  quyền đối với giống cây trồng.”.

  73. Sửa

  đổi, bổ sung như

  sau:

  “2. Trong trường

  hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đã được người khác thực

  hiện các hành vi quy định tại và Điều 187 của Luật này thì từ thời điểm đơn được

  công bố chấp nhận hợp lệ, người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông

  báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây

  trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng

  được chấp nhận hợp lệ để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp

  tục sử dụng.”.

  74. Sửa

  đổi, bổ sung và bổ

  sung Điều 191a, 191b vào sau như sau:

  “Điều 191.

  Nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng

  1. Trừ trường hợp

  quy định tại khoản 2 Điều này, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả

  thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định

  như sau:

  a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu

  được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh

  doanh;

  b) 15% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền

  thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi

  nộp thuế theo quy định;

  c) 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển

  nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần

  chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm

  b khoản này.

  2. Đối với giống cây trồng là

  kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ Bằng

  bảo hộ giống cây trồng trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:

  a) Tối thiểu 10% và tối đa

  15% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu

  được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh

  doanh;

  b) Tối thiểu 15% và tối đa

  20% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận

  được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây

  trồng trước khi nộp thuế theo quy định;

  c) Tối thiểu 20% và tối đa

  35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận

  được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước

  khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối

  với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm

  a và điểm b khoản này.

  3. Trong trường hợp giống cây

  trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là

  mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số

  tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.

  4. Nghĩa vụ trả thù lao cho

  tác giả tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ giống cây trồng.

  5. Nộp lệ phí

  duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng

  trong thời hạn ba tháng sau ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với năm hiệu

  lực đầu tiên và trong tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm

  sau.

  6. Lưu giữ giống

  cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu nhân giống của giống cây trồng

  được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì tính ổn định

  của giống cây trồng được bảo hộ theo tính trạng mô tả tại thời điểm cấp Bằng bảo

  hộ giống cây trồng.

  Điều

  191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát

  hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân

  sách nhà nước

  1. Nộp đơn đăng ký quyền đối

  với giống cây trồng trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ được nghiệm thu.

  2. Trả thù lao cho tác giả giống

  cây trồng theo quy định tại Điều 191 của Luật này.

  3. Đối với nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận

  sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền,

  góp vốn từ giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã

  trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức

  chủ trì.

  4. Đối với nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân

  chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng,

  chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và

  phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà

  nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Trường hợp

  nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu

  50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công

  nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ

  chức chủ trì;

  b) Trường hợp

  nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi

  nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà

  nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này.

  khoản 3 và khoản 4 Điều 164 của Luật

  này có nghĩa vụ thực hiện các quyền đối với giống

  cây trồng theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm

  cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện

  pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.”.

  Điều

  191b. Quyền của Nhà nước đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện

  và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách

  nhà nước

  a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản

  1 Điều 191a của Luật này;

  b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc

  không có nhu cầu đăng ký.

  2. Trường hợp không giao được

  quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều

  này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử

  hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  về nội dung giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát

  triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách

  nhà nước.

  3. Cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng

  được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả

  của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng

  ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:

  a) Người nắm độc quyền sử dụng

  không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng giống

  cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;

  b) Việc sử dụng nhằm mục đích

  công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh,

  bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã

  hội.

  4. Việc trả

  khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại

  khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

  a) Đối với

  giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân

  được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;

  b) Đối với

  giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần

  ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền

  bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư

  nhưng phải trả tiền đền bù với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư

  còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định

  theo quy định tại .

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.”.

  75. Sửa

  đổi, bổ sung và bổ

  sung khoản 5 vào sau như sau:

  “4. Quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc

  phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng

  ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp

  luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức,

  cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của

  tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.

  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

  76. Sửa

  đổi, bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “a) Áp dụng biện pháp công nghệ

  bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp

  công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi

  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

  b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền

  sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm

  trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai,

  bồi thường thiệt hại;”;

  b) Bổ sung khoản 1a vào sau và sửa đổi, bổ sung

  như sau:

  “1a. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền

  cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để

  bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.

  2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do

  hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở

  hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo

  quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả, quyền

  của người biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  xử lý hành vi xâm phạm quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm

  b khoản 2 Điều 29 của Luật này.

  3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị

  thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại .”.

  77. Bổ

  sung Điều 198a và Điều 198b vào sau như sau:

  “Điều 198a. Giả định về quyền

  tác giả, quyền liên quan

  Trong các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình

  sự về quyền tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ ngược lại thì quyền

  tác giả, quyền liên quan được giả định như sau:

  1. Cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông thường

  là tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát

  sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản được coi là chủ thể quyền đối

  với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó;

  2. Nêu tên theo cách thông thường quy định tại khoản

  1 Điều này được hiểu là được nêu tên trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu

  tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu

  liên quan (nếu có) hoặc trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong

  trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại;

  3. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này

  được hưởng quyền tác giả hoặc quyền liên quan tương ứng.

  Điều 198b. Trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả,

  quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian

  1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

  trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ thuật để tổ chức, cá nhân sử

  dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi trường mạng viễn thông và mạng

  Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công chúng tiếp cận, sử dụng nội dung

  thông tin số trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.

  2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có

  trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả,

  quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.

  3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

  trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm quyền tác

  giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet liên quan

  đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của mình trong các trường hợp sau đây:

  a) Chỉ thực hiện việc truyền dẫn nội

  dung thông tin số hoặc cung cấp khả năng truy nhập đến nội dung thông tin số;

  b) Khi thực hiện chức năng lưu trữ

  đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung

  gian phải thực hiện một cách tự động, tạm thời nhằm mục đích trung chuyển thông

  tin và làm cho việc truyền dẫn thông tin hiệu quả hơn, với các điều kiện sau:

  chỉ biến đổi thông tin vì lý do công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập, sử

  dụng nội dung thông tin số; tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông tin

  số được quy định cụ thể theo cách thức được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng

  rộng rãi; không ngăn cản việc sử dụng hợp pháp công nghệ được thừa nhận rộng

  rãi trong ngành công nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội dung thông tin số;

  gỡ bỏ nội dung thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông tin số

  khi biết rằng nội dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc

  nguồn khởi đầu đã hủy việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;

  c) Lưu trữ nội

  dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng dịch

  vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan; có hành động nhanh chóng gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc

  truy nhập đến nội dung thông tin số đó khi biết rằng nội dung thông tin số đó

  xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;

  d) Các trường

  hợp khác theo quy định của Chính phủ.

  4. Doanh

  nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định

  tại khoản 3 Điều này không phải tự giám sát dịch vụ của mình hoặc chủ động tìm

  kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.

  5. Nội dung

  thông tin số quy định tại Điều này là tác phẩm và các đối tượng quyền liên quan

  được bảo hộ theo quy định của Luật này được thể hiện dưới

  dạng số.

  6. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.”.

  78. Sửa

  đổi, bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa

  đổi, bổ sung và bổ

  sung khoản 1a vào sau ; sửa đổi, bổ sung và bổ sung khoản 2a

  vào sau như

  sau:

  “1. Giám định

  về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để

  đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc

  giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật

  về giám định tư pháp.

  1a. Giám định

  về sở hữu trí tuệ bao gồm:

  a) Giám định

  về quyền tác giả và quyền liên quan;

  c) Giám định

  về quyền đối với giống cây trồng.

  2a. Tổ chức hành nghề luật sư

  nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ

  giám định sở hữu trí tuệ.”;

  b) Sửa

  đổi, bổ sung và như sau:

  “4. Nguyên tắc

  thực hiện giám định bao gồm:

  a) Tuân thủ

  pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;

  b) Trung thực,

  chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;

  c) Chỉ kết

  luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;

  d) Chịu

  trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;

  đ) Chi phí

  giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ

  chức, cá nhân giám định.

  5. Kết luận

  giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải

  quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu

  trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.”.

  79. Sửa

  đổi, bổ sung các như sau:

  “Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

  bị xử lý hình sự

  Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm

  phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách

  nhiệm hình sự.

  Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ

  1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định

  của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa

  lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

  2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của

  hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu

  trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng

  cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.

  3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao

  bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc

  tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho

  chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân

  không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa

  lý đó.

  4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao

  được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu

  quyền liên quan.

  Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện

  pháp khắc phục hậu quả

  1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi

  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

  theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

  2. Ngoài các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tổ chức,

  cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục

  hậu quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối

  với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được

  sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với

  điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở

  hữu trí tuệ và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định

  của Chính phủ.

  3. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm

  hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo

  quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

  80. Sửa đổi,

  bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa

  bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành trong các

  trường hợp sau đây:

  a) Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm

  thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện

  quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn

  cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;

  b) Cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong

  quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để

  nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”;

  b) Bổ sung khoản 5 vào sau như sau:

  “5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều

  này.”.

  81. Bổ

  sung khoản 4 vào sau như sau:

  “4. Trong trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm

  dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất

  khẩu về việc tạm dừng.

  Trong thời hạn mười ngày làm

  việc, kể từ ngày thông báo, nếu chủ thể quyền sở hữu trí

  tuệ không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc

  theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp

  tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.”.

  82.

  Thay, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:

  a) Thay cụm từ “tác phẩm tạo

  hình” bằng cụm từ “tác phẩm mỹ thuật” tại ;

  b) Thay cụm từ “cuộc biểu diễn”

  bằng cụm từ “quyền liên quan” và bỏ cụm từ “khoản 1” tại ;

  c) Thay cụm từ “Điều 86” bằng

  cụm từ “Điều 86, Điều 86a” tại ;

  d) Thay cụm từ “lệ phí duy

  trì hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để duy trì hiệu lực” tại ;

  đ) Thay cụm từ “lệ phí gia hạn

  hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực” tại ;

  e) Thay từ “lệ phí” bằng cụm

  từ “phí, lệ phí” tại ;

  g) Thay cụm từ “lệ phí nộp

  đơn” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại ;

  h) Thay cụm từ “bảo đảm thực

  thi” bằng từ “bảo vệ” tại ;

  i) Thay từ “thực thi” bằng từ

  “bảo vệ” tại ;

  k) Thay từ

  “cây nho” bằng cụm từ “cây leo thân gỗ” tại ;

  l) Bỏ cụm từ

  “điểm b và” tại ;

  m) Bỏ cụm từ

  “điểm a khoản 1” tại ;

  n) Bỏ cụm từ

  “tại Điều 79” tại ;

  o) Bỏ cụm từ

  “tại khoản 1 Điều 122” tại ;

  p) Bỏ cụm từ

  “tại Chương VIII, Phần thứ nhất” tại ;

  q) Bỏ cụm từ

  “và Điều 215” tại .

  83. Bãi

  bỏ , .

  Điều 2. Sửa

  đổi, bổ sung một số điều của các luật khác có liên quan

  1. Sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Luật Hải quan số

  54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều

  theo Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung tên như sau:

  “Mục 8

  b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “2. Cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục

  hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ

  hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp

  quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp

  một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường

  thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị

  tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng. Cơ quan hải quan chủ động tạm dừng

  làm thủ tục hải quan nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm

  soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng

  hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”.

  2. Sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Luật Khoa học và Công

  nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một

  số điều theo Luật số 28/2018/QH14 như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 41. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả

  nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

  1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất

  - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết

  quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa

  thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

  2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

  công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước

  được quy định như sau:

  a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện

  chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

  b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan

  thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp

  bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;

  c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định

  tại điểm a và điểm b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.

  3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản

  2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng

  kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách

  nhà nước theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng, khai thác

  kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định

  tại khoản 4 Điều này.

  4. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  sử dụng ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết

  kế bố trí, giống cây trồng đó được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và

  không bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo

  hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí, giống cây trồng tương ứng.

  5. Chính phủ quy định cụ thể quyền sở hữu, quyền sử

  dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Điều

  này.”;

  b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 43. Phân

  chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng

  kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

  1. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao

  quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát

  triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30%

  và phần lợi nhuận còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người

  môi giới theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều

  này.

  2. Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng,

  chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa

  học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thực

  hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”.

  3. Sửa đổi,

  bổ sung đã được sửa đổi, bổ

  sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14

  như sau:

  “a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức

  chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản

  để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường

  hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao quyền được thực hiện theo quy định

  của Luật Sở hữu trí tuệ;”.

  Luật Giá số

  11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều

  theo Luật số 61/2014/QH13 và Luật số 64/2020/QH14 như sau:

  a) Bổ sung điểm d vào sau như sau:

  “d) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp

  giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”;

  b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:

  - Đất, mặt nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn

  dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và nước sạch sinh hoạt;

  - Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ

  được xây dựng chi từ nguồn ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở

  thuộc sở hữu nhà nước;

  - Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục,

  đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;

  - Tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản

  ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên

  quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;”;

  c) Bổ sung điểm d vào sau như sau:

  “d) Khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai

  thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới

  hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy

  định của Luật Sở hữu trí

  tuệ.”.

  Điều 3. Hiệu lực

  thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng

  01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

  2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm

  thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.

  3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho

  nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.

  Điều 4. Quy định chuyển tiếp

  1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo

  hộ theo quy định của Luật này.

  2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp

  cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục

  xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.

  3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo

  quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp

  sau đây:

  a) Quy định tại được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản

  1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

  được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối

  cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

  b) Quy định tại được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản

  22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các

  đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng

  bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

  c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong

  đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;

  d) Quy định tại được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của

  Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông

  báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  4. Quy định tại các , 86a, 133a, , 136a, , 191a, 191b và được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66,

  74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết

  kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng

  ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được

  giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp

  là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã

  được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng

  theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi

  hành.

  Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng

  theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ

  đó.

  6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục

  hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về

  nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện

  sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu

  trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.

  7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng

  đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được

  tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.

  Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây

  trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng

  chỉ đã được cấp.

  8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được

  cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng

  chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa

  đổi, bổ sung một số điều theo Luật số

  36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để

  giải quyết.

  Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2022.

  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

  Vương Đình Huệ

Related products